Monday, February 18, 2019

Bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm hay không?

Trào ngược dạ dày là một căn bệnh phổ biến hiện nay. Vậy bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm không? Tìm hiểu ngay bài viết sau.

Bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm không?

Trào ngược dạ dày là hiện tượng các chất dịch vị trong dạ dày như HCI (axit clohydric), dịch mật, enzyme pepsin,… trào ngược lên thực quản. Các chất dịch vị này kích thích niêm mạc dạ dày và thực quản gây nên các triệu chứng khó chịu như: ợ hơi, ợ chua, đau tức ngực, viêm họng, ho, hôi miệng.
Vậy bệnh trào ngược dạ dày thực quản có nguy hiểm không? Thì câu trả lời là có. Vì khi acid dạ dày tiếp xúc với niêm mạc thực quản sẽ gây nên các biến chứng khó lường như:


Loét, chảy máu thực quản: Acid dạ dày trào ngược tiếp xúc với niêm mạc thực quản gây tổn thương, viêm, loét niêm mạc. Khi có các yếu tố tác động vào, các vết loét sẽ bị chảy máu, gây đau và khiến người bệnh khó chịu, đặc biệt khi nuốt.
Hẹp thực quản: Các vết loét để lâu ngày sẽ liền lại thành mô sẹo, làm chít hẹp thực quản gây nên tình trạng khó nuốt. Có người không ăn uống gì cũng có cảm giác vướng ở cổ họng.
Barret thực quản: Đây là tình trạng các tế bào lót ở vùng thấp thực quản bị thay đổi thành phần và màu sắc. Nguyên nhân là do niêm mạc thực quản tiếp xúc thường xuyên với acid dạ dày, bị tổn thương rồi lành lại gây ra. Barret thực quản có nguy cơ dẫn tới ung thư thực quả cao.
Ung thư thực quản: Giai đoạn barret thực quản hay còn gọi là tiền ung thư thực quản nếu không có hướng điều trị kịp thời dễ dẫn tới ung thư thực quản.
Biến chứng ít gặp: Viêm thanh quản, viêm họng, viêm xoang, viêm phổi do người bệnh hít phải dịch acid trào ngược vào ống thở.

Con số thống kê trả lời câu hỏi bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm không

  • Theo điều tra tại trường đại học Gastroenterology Mỹ năm 2004, Mỹ đã phải chi trả hơn 2 tỷ USD bảo hiểm hàng tuần vì bệnh liên quan đến trào ngược dạ dày.
  • Năm 2004, 3,1 triệu bệnh nhân nhập viện do biến chứng của bệnh trào ngược dạ dày, con số  này tăng lên 4,7 triệu người ở năm 2010 và có tới 653 người tử vong vì biến chứng của bệnh không được điều trị kịp thời.
  • Hàng năm có tới 65 triệu đơn thuốc dùng cho bệnh nhân bị trào ngược.
  • Ở Việt Nam, có khoảng 14 triệu người mắc bệnh trào ngược dạ dày. Phần lớn trong số ngày là dân văn phòng và tỉ lệ ở thành thị cao hơn nông thôn. Nguyên nhân là do áp lực công việc, stress dẫn đến các bệnh về dạ dày.
  • Mỗi năm trên thế giới có khoảng 600.000 người mắc ung thư thực quản. Tỷ lệ sống quá 3 năm rất ít, chỉ có khoảng 5%.
Lời khuyên từ chuyên gia với người bị trào ngược dạ dày
Sau khi đã biết được bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm không? Bệnh nhân cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày để tránh những biến chứng có thể xảy ra:
  • Ăn uống đầy đủ, đúng giờ không nên ăn quá no hoặc để quá đói khiến dạ dày phải làm việc vất vả để co bóp và điều tiết nhịp nhàng.
  • Sau ăn cần nghỉ ngơi khoảng 30 phút, tránh làm việc luôn.
  • Xây dựng lối sống khoa học, tránh căng thẳng, stress kéo dài.
  • Tuyệt đối không sử dụng các chất kích thích và chứa cồn như: Rượu, bia, thuốc lá, cafe, cocain,…
  • Nên tập những bài thể dục nhẹ nhàng giúp ổn định cân nặng, cũng như tăng cường sức đề kháng cho cơ thể từ đó bệnh trào ngược cũng được đẩy lùi.
  • Không ăn khuya, vì ăn đêm sẽ làm cho dạ dày phải hoạt động liên tục không được nghỉ ngơi, ảnh hưởng đến việc tái sinh tế bào niêm mạc dạ dày dẫn tới nguy cơ mắc bệnh trào ngược dạ dày, để lâu có thể dẫn tới ung thư dạ dày.
  • Tốt nhất khi dạ dày xuất hiện triệu chứng trào ngược, người bệnh nên đi thăm khám và tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để có phương pháp điều trị phù hợp, tránh biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra.
Như vậy câu hỏi: “Bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm không?” đã được giải đáp. Hi vọng thông tin của bài viết sẽ hữu ích cho các bạn. Chúc quý độc giả luôn khỏe mạnh.

Wednesday, January 30, 2019

Xuất huyết dạ dày ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Xuất huyết dạ dày ở trẻ em thường sẽ là các hệ quả do bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng đã gây ra. Có cả những tình trạng nhẹ và cũng không gây nguy hiểm gì đến sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên sẽ có một số trường hợp xuất huyết nặng thì sẽ có thể đe dọa đến cả tính mạng nếu như phụ huynh không kịp thời để đưa trẻ đến bệnh viện.

Xuất huyết dạ dày ở trẻ em

Xuất huyết dạ dày ở trẻ em là tình trạng niêm mạc dạ dày đã bị chảy máu, các tình trạng này có thể sẽ xuất hiện do nhiều các nguyên nhân khác nhau. Trong đó các nguyên nhân chính đã được xác định là do bị tổn thương tại dạ dày khiến các vết loét lớn dần làm bị giãn tĩnh mạch cửa.

Nguyên nhân

Viêm loét dạ dày – tá tràng
Trẻ từ 2 tuổi sẽ bắt đầu gặp các vấn đề về đường dạ dày, mà trong đó có các vết loét ở dạ dày – tá tràng. Những trẻ đã gặp phải tình trạng này thường sẽ có nhóm máu O, và hít phải khói thuốc lá, do yếu tố gia đình, khí hậu, hay phụ huynh cho trẻ ăn dặm sớm, lạm dụng các thuốc không steroid, và nhiễm vi khuẩn H.pylori,…
Viếm loét dạ dày – tá tràng khi không được điều trị sớm cũng sẽ khiến vết loét càng trở nên nghiêm trọng và sẽ gây ra tình trạng xuất huyết.

Triệu chứng

Nếu tình trạng bị xuất huyết không nghiêm trọng, các bạn sẽ khó nhận thấy được những triệu chứng đặc trưng.
Các triệu chứng thông thường sẽ bao gồm:
  • Khó thở.
  • Đau ngực.
  • Đau bụng.
  • Mệt mỏi.
  • Chán ăn
Khi tình trạng xuất huyết đã nghiêm trọng, bạn sẽ nhận thấy rằng:
  • Trẻ nôn dịch có màu đỏ hoặc nâu.
  • Phân có màu đen.
Ngay khi các trẻ xuất hiện thấy những triệu chứng này, các bạn nên đưa trẻ đến bệnh viện ngay để được chẩn đoán và được điều trị kịp thời. Tình trạng bị xuất huyết kéo dài có thể sẽ khiến trẻ mất máu quá nhiều gây ra tử vong.
Mục tiêu điều trị xuất huyết dạ dày ở trẻ em
Khi tiếp nhận các trẻ bị xuất huyết dạ dày, các bác sĩ sẽ tiến hành xác định được các mục tiêu điều trị trước khi đưa ra chỉ định bất cứ phương pháp nào khác.
  • Xác định có các tình trạng xuất huyết.
  • Xác định tình trạng xuất huyết xem có đang diễn ra hay là không.
  • Xác định được vị trí xuất hiện.
Sau đó các bác sĩ sẽ tiến hành hỏi về các tiền sử bệnh lý của trẻ và cả người thân cận huyết. Bị bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng sẽ có thể di truyền từ bố mẹ rồi sang trẻ.
Tiếp theo, các bác sĩ sẽ ước lượg lượng máu đã mất để tiến hành truyền máu. Sau đó, thì sẽ thực hiện các biện pháp cầm máu, và chẩn đoán nguyên nhân và cả điều trị từ vấn đề nguyên phát.
Thực hiện điều trị xuất huyết dạ dày ở trẻ em
Truyền dịch và máu
Bác sĩ sẽ truyền trai nước biển trước khi truyền máu. Việc này sẽ nhằm giúp trẻ phục hồi sức khỏe và cả thể trạng, đồng thời sẽ giúp các cơ quan có một lưu lượng máu tuần hoàn được ổn định.
Với cả những bệnh nhân có các chức năng phổi suy giảm, các bác sĩ sẽ đặt ống để thông động mạch phổi để sẽ hỗ trợ khả năng hô hấp.
Dùng thuốc
  • Thuốc chẹn H2: là loại nhóm thuốc đối kháng với cả histamine tại các thụ thể H2, và giúp làm giảm việc bài tiết axit dạ dày. Các loại nhóm thuốc chẹn H2 thường hay được sử dụng như là Ranitidine, Famotidine, và Nizatidine.
  • Thuốc ức chế bơm proton: là loại nhóm thuốc ức chế sản xuất chất axit trong môi trường dạ dày. Thuốc này được đánh giá là lành tính nên có thể sẽ sử dụng ngắn hạn cho các trẻ nhỏ bị xuất huyết dạ dày.
  • Thuốc Octreotide: dùng cho các trẻ bị chảy máu do bị giãn tĩnh mạch, thuốc sẽ có khả năng co mạch và nhằm giảm lưu lượng máu bị chảy ra.
Tuyệt đối sẽ không tự ý dùng thuốc cho trẻ. Việc sẽ dùng thuốc cần phải tuân theo sự hướng dẫn của các bác sĩ chuyên khoa.
Phẫu thuật
Phẫu thuật điều trị xuất huyết dạ dày ở trẻ em sẽ được chỉ định trong các trường hợp sau đây:
  • Xuất huyết nặng, và đe dọa trực tiếp đến tính mạng của các trẻ. Cơ thể không có các dấu hiệu phục hồi khi đã được truyền dịch và cả truyền máu.
  • Điều trị nội khoa khi không đáp ứng được kỳ vọng, các tình trạng xuất huyết tái phát lại thường xuyên.
  • Chảy máu kéo dài, và hàm lượng máu mất chiếm khoảng từ 50% máu của bệnh nhân.
  • Đã có tiền sử bị xuất huyết dạ dày.

Sunday, January 27, 2019

Suy thận nên uống thuốc gì? Cách dùng thuốc như thế nào

Suy thận hiện nay đang là một căn bệnh nguy hiểm, có tỉ lệ người mắc bệnh hàng năm đều đang tăng dần và càng trẻ hóa. Vì vậy các mối lo ngại chung của rất nhiều người là các căn bệnh này liệu có thể điều trị khỏi không và các phương pháp của nó là như thế nào. Tùy vào từng các giai đoạn mà chúng ta sẽ phải điều trị bằng một số các biện pháp khác nhau, ở trong phạm vi bài viết ngày hôm nay, thì chúng tôi sẽ giới thiệu tới cho bạn biết suy thận nên uống thuốc gì và cả những điều cần biết về việc sử dụng thuốc khi bị suy thận.

Người bị suy thận nên uống thuốc gì? Uống như thế nào cho đúng?

Khi thận bị suy hay là có thể hiểu là thận cũng đã bị suy giảm chức năng, sẽ cần điều chỉnh cho phù hợp với liều lượng sử dụng thuốc. Khi các chức năng thận bị suy giảm thì ở những người bệnh có các tình trạng bị suy giảm miễn dịch nên sẽ khả năng cao mắc các bệnh nhiễm khuẩn và sẽ bắt buộc phải điều trị bằng thuốc kháng sinh. Vì vậy nên việc chỉ định loại thuốc, và liều lượng, cách dùng sẽ phải được các bác sĩ cân nhắc suy thận nên uống thuốc gì? thật cẩn thận và còn dựa vào cả tình trạng, giới tính, và lứa tuổi của bệnh nhân để có thể kê đơn và hướng dẫn.

Xem thêm: Suy thận

Trên thực tế, có rất nhiều loại thuốc có thể sẽ là nguyên nhân làm các bệnh thận nặng lên, do đó nên những người bị suy thận sẽ phải rất cẩn trọng trong việc uống thuốc, không được tự ý uống thuốc linh tinh. Ngoài ra, có rất nhiều loại thuốc sẽ có tác dụng phụ gây ra ảnh hưởng đến tình trạng của sức khỏe. Các bác sĩ cũng sẽ có nhiệm vụ là tư vấn cho các bệnh nhân bị suy thận nên uống thuốc gì và sẽ uống như thế nào. Còn về ở phía bệnh nhân nên phải thực hiện đúng hoàn toàn theo sự chỉ dẫn của các bác sĩ.
Bị suy thận nên uống thuốc gì?
  • Thuốc để làm giảm mức cholesterol: Những người đang bị suy thận mãn tính sẽ thường có mức cholesterol cao hơn, có thể làm tăng các nguy cơ bệnh tim nên sẽ cần dùng dùng thuốc statins để làm giảm cholesterol.
  • Thuốc điều trị và kiểm soát huyết áp cao: Có thể được chỉ định dùng thuốc làm hạ thấp huyết áp, thường là thuốc chuyển đổi angiotensin – enzyme (ACE ) hoặc là thuốc ức chế thụ thể angiotensin II để bảo toàn chức năng thận. Các thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp có thể sẽ làm giảm các chức năng thận, vì vậy sẽ có thể xét nghiệm máu thật thường xuyên để có thể theo dõi tình trạng và sẽ cần áp dụng chế độ ăn ít muối.
  • Thuốc để làm giảm căn bệnh thiếu máu: Nếu bệnh nhân đang bị thiếu máu cần bổ sung các erythropoietin hormone để làm kích thích sản xuất ra các tế bào hồng cầu.
  • Thuốc làm giảm sưng phù: Những người đang bị suy thận mãn tính có thể sẽ giữ lại dịch dẫn đến bị sưng phù ở tay và chân, và cũng như huyết áp cao. Lúc này sẽ cần dùng thuốc lợi tiểu có thể sẽ giúp duy trì sự cân bằng các chất dịch ở trong cơ thể.
  • Thuốc bảo vệ xương: Bác sĩ sẽ có thể kê toa canxi và cả vitamin D bổ sung để giúp ngăn chặn xương yếu. Hoặc là cũng có thể dùng thuốc để làm giảm lượng phosphat ở trong máu.
Tuy nhiên, việc suy thận nên uống thuốc gì cần hết sức thận trọng bởi vì hầu hết các loại thuốc sẽ đều được bài xuất qua thận. Do đó nên, khi suy giảm các chức năng thận thì sẽ có thể nảy sinh ra nhiều vấn đề ở trong việc uống thuốc điều trị.
Những điều cần cân nhắc khi sử dụng thuốc điều trị suy thận:
– Không bài xuất được thuốc hoặc là chất chuyển hoá của thuốc sẽ có thể gây ra nhiễm độc cho cơ thể.
– Có một số các loại thuốc không có hoặc là giảm hiệu quả khi chức năng của thận bị suy giảm.
– Người bệnh sẽ bị suy thận kém chịu đựng và các tác dụng phụ có không mong muốn.
Vì vậy cần phải tuân thủ các nguyên tắc khi mà dùng thuốc ở người bệnh đang bị suy thận:
  • Luôn dùng số lượng thuốc cần thiết ở tại mức tối thiểu.
  • Cần tránh, nếu như có thể các thuốc gây ra độc cho thận.
  • Cần điều chỉnh các liều dùng của rất nhiều loại thuốc cho những người bệnh bị suy thận căn cứ vào các mức lọc cầu thận, và các bệnh kèm theo, độ tuổi, với các thuốc phối hợp,… để tránh bị nhiễm độc và giúp đảm bảo hiệu quả của thuốc.

Monday, January 7, 2019

Viêm phổi nặng ở trẻ sơ sinh: Nguyên nhân và dấu hiệu là gì

Bệnh viêm phổi nặng ở trẻ sơ sinh sẽ có thể gây ra tử vong cho trẻ và nhất là trẻ sinh non, trẻ nhẹ cân nếu không được đưa điều trị kịp thời và trị đúng cách. Bài viết ngay dưới đây đề cập đến các nguyên nhân, triệu chứng và cả các cách phòng bệnh viêm phổi nặng ở trẻ sơ sinh.

Nguyên nhân viêm phổi nặng ở trẻ sơ sinh

Các bác sĩ chuyên khoa cho biết: Viêm phổi nặng ở trẻ sơ sinh thường là do các loại vi khuẩn như là: listeria, coli… và cả các vi khuẩn gram âm. Nhiễm khuẩn ở phổi có thể xảy ra ngay từ trước, trong hoặc là sau khi sinh liên quan tới các thời gian vỡ ối của bà mẹ. Trẻ cũng có thể sẽ bị bệnh ngay khi chào đời do đã hít phải nước ối, phân su bị nhiễm khuẩn hoặc là dịch tiết ở đường sinh dục của bà mẹ.
Bệnh viêm phổi nặng ở trẻ sơ sinh còn rất phổ biến ở những bé đẻ non, bé thiếu cân. Do các phản xạ ở đường thực quản còn chưa được hoàn thiện, vận động cơ chưa được đều đặn nên trẻ sẽ thường xuyên bị chứng trào ngược thực quản dạ dày. Do đó nên, khi trẻ bú mẹ thường sẽ hay bị nôn, trớ. Nếu sữa bị hít nhầm vào phần khí quản, sẽ gây ra triệu chứng như là thở gấp, hụt hơi, bị tím tái mặt.

Dấu hiệu bệnh viêm phổi nặng ở trẻ sơ sinh

- Viêm phổi nặng ở trẻ sơ sinh thường sẽ xuất hiện sớm (sau khi sinh từ 12 giờ đến vài ngày), các diễn tiến nhanh và nặng.
- Ở trẻ sơ sinh, do ở đường hô hấp chưa được phát triển đầy đủ nên các triệu chứng lâm sàng thường sẽ không được rõ ràng và dễ bị bỏ qua. Do đó, các bậc cha mẹ cần hết sức lưu ý, tránh cho việc bỏ qua các triệu chứng khiến cho bệnh tình của con càng thêm nghiêm trọng.
- Triệu chứng ban đầu: Trẻ sẽ bú kém hoặc là bỏ bú; sốt trên 37,5oC hoặc là hạ thân nhiệt; thở nhanh khoảng trên 60 lần trong 1 phút hoặc là khó thở.
- Khi có triệu chứng rõ ràng thì căn bệnh đã nặng. Các triệu chứng mà khi bệnh nặng là: Trẻ sốt hoặc là hạ thân nhiệt, li bì, đáp ứng kém đối với kích thích, bú kém hoặc là bỏ bú, nôn nhiều, chướng bụng, khó thở, bị rút lõm lồng ngừng, tím tái…

Phòng bệnh viêm phổi nặng ở trẻ sơ sinh

Trong quá trình đang mang thai, các mẹ bầu sẽ cần kiểm tra thai định kỳ để nhằm phát hiện và sẽ can thiệp kịp thời khi mà xảy ra những bất thường của các thai nhi. Thực hiện sinh con ở tại cơ sở y tế để đảm bảo được an toàn cho sản phụ và cả trẻ sơ sinh. Cần chăm sóc tốt cho các bà mẹ và trẻ sau khi sinh con. Cho trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ càng sớm càng tốt và bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu để nhằm tăng sức đề kháng cho trẻ.
Giữ vệ sinh cho trẻ. Những người chăm sóc phải rửa tay bằng nước xà phòng trước và sau khi đã chăm sóc trẻ để cho trẻ không bị lây nhiễm vi khuẩn. Dụng cụ để giúp chăm sóc trẻ như là cốc, thìa, chăn, và áo, tã… phải sạch, và khô, vô trùng, tránh không để cho tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm bệnh.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh bị viêm phổi nặng

Trong thời gian này thì các mẹ nên cho bé ăn uống hoặc là bú mớm như bình thường cho đến khi nào trẻ đã lành bệnh hẳn. Trước khi mà cho bé ăn hay là cho bé bú sữa thì các bà mẹ cần làm vệ sinh để thông mũi cho bé bằng các dung dịch nước muối sinh lý.
Nên cho các trẻ ăn ít đi và hãy chia thành nhiều bữa, cho ăn những thức ăn loãng, và mềm như vậy trẻ sẽ có thể dễ ăn và sẽ dễ hấp thụ hơn.
Luôn giữ ấm cho trẻ nhưng mà đừng giữ ấm bằng các việc quấn hay là mặc quần áo cho trẻ sơ sinh quá kỹ để có thể tránh tình trạng trẻ có thể bị ngạt và đổ ra mồ hôi nhiều, điều này sẽ sinh ra bệnh và nhất là gây bệnh viêm phổi hay là bệnh về hô hấp khác.
Ngoài ra thì các mẹ cũng nên phải chú ý việc trẻ đã bị viêm phổi nên cho trẻ ăn hoa quả để bổ sung được nhiều dĩnh dưỡng và cả các loại vitamin, nhờ từ đó việc điều trị cũng sẽ nhanh khỏi hơn.